Thu Dau Mot University Journal of Science


Search Papers

Choose the options

Select form Topic

AND

Select Year

And type your research interest


8 papers


Đề xướng CDIO hay sáng kiến CDIO (Conceive Design Implement Operate) là một dự án quốc tế lớn nhằm cải cách chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy của các trường kỹ thuật bậc đại học. Còn AUN-QA (ASEAN Uni versity Network – Quality Assurance) là bộ tiêu chuẩn với các quy tắc chất lượng khắt khe, có tiêu chí cụ thể, rõ ràng, tập trung đánh giá những điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo của toàn bộ chương trình đào tạo của các trường đại học Đông Nam Á. Từ năm 2013 cho tới nay, trường Đại học Thủ Dầu Một đã ứng dụng không ngừng những tiêu chuẩn và tiêu chí của cả CDIO và AUN vào việc xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm định chất lượng đào tạo để đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe của những sản phẩm đầu ra, đáp ứng yêu cầu xã hội và hội nhập khu vực, tiến tới hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. Ngành Quốc tế học tuy mới được thành lập ở trường Đại học Thủ Dầu Một từ 2019, nhưng cũng đã áp dụng rất triệt để bộ tiêu chuẩn CDIO và AUN từ khâu lập đề án mở ngành cho tới xây dựng đề cương giảng dạy, tuyển sinh đầu vào và đổi mới phương pháp dạy – học. Bài tham luận của chúng tôi sẽ tập trung vào sự kết hợp xây dựng chương trình đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy theo những bộ tiêu chuẩn CDIO và AUN mà chúng tôi đã và đang áp dụng triển khai có hiệu quả ở ngành Quốc tế học.
Bắt đầu từ Năm học 2014-2015, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo CDIO đồng bộ cho tất cả các nhóm ngành (trong đó có ngành Sư phạm Lịch sử, một trong những ngành quan trọng của Nhà trường). Dạy học theo hướng tiếp cận CDIO là một điều kiện tiên quyết để Nhà trường đi đúng hướng trong quá trình phát triển theo đúng mục tiêu của Trường. Trên tinh thần tiếp cận CDIO, nhà trường và chương trình đào tạo (CTĐT) sư phạm lịch sử lựa chọn xây dựng chương trình theo chuẩn AUN-QA không chỉ đem lại lợi ích cho nhà trường, sinh viên mà cả người sử dụng lao động. Qua hơn 5 năm triển khai xây dựng chương trình đào tạo Sư phạm Lịch sử theo hướng tiếp cận CDIO và chuẩn AUN-QA nhà trường đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong quá trình xây dựng và phát triển CTĐT. Đặc biệt tháng 2/2020, Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã công nhận CTĐT Sư phạm Lịch sử là một trong bốn CTĐT của Trường đã đạt được các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng CTĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, trong chương trình đào tạo kĩ sư chuyên ngành công nghệ kỹ thuật ô tô, các sinh viên sẽ được đào tạo lý thuyết tại trường và đi đào tạo thực tế tại doanh nghiệp vào năm thứ 3 hoặc năm thứ 4. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng dự án cho sinh viên tham dự cuộc thi nghiên cứu cải tiến động cơ thi cuộc thi xe tiết kiệm nhiên liệu. Để đáp ứng được, sinh viên cần phải trang bị các kiến thức về: Nhiệt động lực học, điều khiển và mô phỏng các hệ thống động lực học, điện tử và hệ thống thủy lực. Công việc trên dự án được thực hiện theo nhóm từ 8 đến 10 sinh viên và sẽ hỗ trợ về lý thuyết chung được giảng dạy trong các khóa học, đồng thời sẽ cung cấp cho sinh viên các kỹ năng làm việc nhóm, làm việc trên dự án và xây dựng hệ thống. Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng sinh viên có thể học tốt thông qua hoạt động tích cực và thử nghiệm. Hơn nũa, sinh viên có thể phân tích và kiến nghị trên kết quả thu được.
Trong bài báo này, chúng tôi mô tả phương pháp để đào tạo kỹ sư công nghệ thông tin đạt được các chuẩn kiến thức khi áp dụng hệ thống các thiết kế cho việc học như là một cách hiện thực theo CDIO tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, áp dụng cho chương trình ngành Công nghệ thông tin. Với mục tiêu học tập dựa trên vấn đề gắn liền với triển khai đề tài, dự án tích hợp cho sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên nhận được rất nhiều kiến thức từ thực tế khi làm các đề tài và dự án. Giai đoạn đầu giảng viên khá vất vả khi hướng dẫn sinh viên tiếp cận, tuy nhiên sau khi sinh viên đã đã tiếp cận được phương pháp, giảng viên trở nên nhàn rỗi và thoải mái hơn rất nhiều.
Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã đạt được những kết quả khá toàn diện, quy mô phát triển nhanh và đúng hướng. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Trường Đại học Thủ Dầu Một luôn coi việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ sống còn và cũng là trọng trách của mình trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) theo hướng tiếp cận CDIO và chuẩn AUN-QA thể hiện quyết tâm của Trường Đại học Thủ Dầu Một trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, xây dựng thương hiệu uy tín, cạnh tranh, nhằm tạo ra một thế hệ sinh viên bản lĩnh, tự tin và đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Đây là bước khởi đầu quan trọng trong lộ trình dài phía trước, đòi hỏi sự đồng tâm hiệp lực của toàn thể đội ngũ cán bộ giảng viên, nhân viên và sinh viên Nhà trường để đạt được mục tiêu chiến lược trở thành trường đại học thông minh có uy tín trong nước và quốc tế, vào tốp 200 đại học tốt nhất châu Á.
Kỹ thuật dạy – học KWLH là tên được viết tắt các từ tiếng Anh: Know, Want to Know, Learned và How to learn more. Kỹ thuật này được đề xuất bởi Donna Ogle vào năm 1986, nhằm cải thiện quá trình dạy - học, đặc biệt là việc hướng dẫn sinh viên học tập chủ động, tự nghiên cứu tài liệu. Dựa trên trải nghiệm kỹ thuật này trong giảng dạy các học phần, bài viết này chúng tôi phân tích các bước thực hiện kỹ thuật KWLH trong quá trình dạy - học trên lớp cũng như hướng dẫn sinh viên tự học nhằm giúp sinh viên tăng cường tính chủ động, tích cực trong việc học và đạt được chuẩn đầu ra theo Tiêu chuẩn 8 - Học tập chủ động của đề xướng CDIO.

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP THEO DỰ ÁN KẾT HỢP LÀM VIỆC NHÓM

Thái Hùng Cường, Võ Thanh Tùng, Võ Hồng Ngân, Nguyễn Xuân Toại, Nguyễn Thị Hiền, Lê Xuân Vịnh
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá xem liệu các kỹ năng cần thiết mà chúng tôi cố gắng phát triển thông qua các dự án CDIO có thể đủ được sinh viên công nhận và liệu mức độ tin cậy của sinh viên có phù hợp với nhận thức của giảng viên về những kỹ năng đó. Trong hơn hai năm học thiên về kiến thức đại cương và lý thuyết chuyên ngành, sinh viên sẽ trải qua trong năm học cuối cùng của mình để hoàn thành tấm bằng. Các chương trình kiểm tra này nhằm mục đích để đạt được mức độ tự tin về các kỹ năng liên quan đến các tiêu chuẩn CDIO. Sinh viên cũng được đánh giá về các kỹ năng bằng dự án học tập của họ ở bài kiểm tra. Kết quả cho thấy trong hầu hết các trường hợp, học sinh tự tin vào khả năng của chính họ hơn là giảng viên nhận thấy khả năng của họ. Chúng tôi cũng đã khám phá những yếu tố khác ảnh hưởng đến sự tự tin và khả năng của sinh viên. Các yếu tố bao gồm cả việc họ tích cực sử dụng theo quy trình CDIO. Chúng tôi kết luận rằng sinh viên gặp khó khăn trong việc chuyển giao giữa kỹ năng làm việc nhóm sang làm việc cá nhân trong việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp cá nhân và sự can thiệp của giảng viên có thể đưa kỳ vọng và sự tự tin của họ lên mức thực tế hơn, đồng thời hỗ trợ sự chuyển đổi giữa các kỹ năng làm việc của sinh viên.
Bài báo này mục đích giới thiệu các thông tin chung về bộ tiêu chuẩn ABET và đặc biệt tập trung vào đánh giá chuẩn đầu ra. Trên cơ sở phân tích các chương trình kỹ thuật trên thế giới và Việt Nam, nhóm tác giả thực hiện lựa chọn quy trình phù hợp để áp dụng cho chương trình kỹ thuật dầu khí của Trường Đại học Dầu khí Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, quy trình đánh giá ABET giúp tạo ra một chu trình cải tiến hoàn chỉnh và người học có thể được đón nhận một sản phẩm tốt, chuẩn bị chu đáo khi bước vào thị trường lao động tại Việt Nam và trên thế giới. Phương pháp đánh giá trực tiếp và gián tiếp trong 1 năm cho kết quả khá tương đồng và đạt kì vọng đặt ra. Bên cạnh đó, quá trình đánh giá cũng đưa ra một số giải pháp cải tiến cho một số học phần chưa đạt chuẩn đầu ra của học phần cho giai đoạn tiếp theo.

Publication Information

Publisher

Thu Dau Mot University, Viet Nam

Honorary Editor-in-Chief and Chairman of the Editorial Board

Assoc. Prof. Nguyen Van Hiep

Deputy Editor-in-Chief

PhD. Trần Hạnh Minh Phương
Thu Dau Mot University

Editorial Board

Prof. Tran Van Doan
Fujen University, Taiwan
Prof. Zafar Uddin Ahmed
Vietnam National University Ho Chi Minh City

Prof.Dr. Phillip G.Cerny
The University of Manchester, United Kingdom
Prof. Ngo Van Le
University of Social Sciences and Humanities (VNU-HCM)

Prof. Bui The Cuong
Southern Institute of Social Sciences​​​​​​​
Prof. Le Quang Tri
Can Tho University

Assoc. Prof. Nguyen Van Duc
Animal Husbandry Association of Vietnam
Assoc. Prof. Ted Yuchung Liu
National Pingtung University, Taiwan

PhD. Anita Doraisami
Economics Monash University, Australia
Prof. Dr. Andrew Seddon
Asia Pacific University of Technology & innovation (APU)

Assoc. Prof. Le Tuan Anh
Thu Dau Mot University
Prof. Abtar Darshan Singh
Asia Pacific University, Malaysia

Prof.Dr. Ron W.Edwards
The University of Melbourne, Australia
Assoc. Prof. Hoang Xuan Nien
Thu Dau Mot University

PhD. Nguyen Duc Nghia
Vietnam National University Ho Chi Minh City
PhD. Bao Dat
Monash University (Australia)

PhD. Raqib Chowdhury
Monash University (Australia)
PhD. Nguyen Hoang Tuan
Thu Dau Mot University

PhD. Nguyen Thi Lien Thuong
Thu Dau Mot University

Assistant

Nguyen Thi Man
Thu Dau Mot University